Trang chủ / Kiến thức F0 / [Chương 1] – Bài 2 – Cổ phiếu là gì? Đặc trưng cơ bản của cổ phiếu
Kiến thức F0

[Chương 1] – Bài 2 – Cổ phiếu là gì? Đặc trưng cơ bản của cổ phiếu

Trang bị kiến thức chung về cổ phiếu là gì đến với F0 dễ hiểu và đầy đủ nhất ở trong bài viết này, qua đó giúp bạn có góc nhìn đúng về TTCK

Trước khi tham gia đầu tư cổ phiếu, bạn cần biết một số kiến thức khái niệm cơ bản cổ phiếu là gì? để tránh những sai lầm không đáng có. Bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn về cổ phiếu và các đặc điểm của từng loại cổ phiếu.

Cổ phiếu là gì?

  • Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với doanh nghiệp (DN). Người sở hữu cổ phiếu sẽ chính thức trở thành cổ đông và có những quyền lợi nhất định tùy thuộc vào loại cổ phiếu đó. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ, vì vậy cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
  • Cổ đông sẽ nhận được cổ tức hàng năm (tùy vào từng thời điểm và doanh nghiệp), cổ tức bao nhiêu còn phụ thuộc vào lợi nhuận cũng như tình hình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, rất ít NĐT đầu tư vào cổ phiếu để hưởng cổ tức, đa phần là để hưởng chênh lệch giá “mua thấp – bán cao”. Như vậy có thể hiểu rằng, đầu tư cổ phiếu chính là đi “buôn cổ phiếu”.
  • Khác với những hàng hóa thông thường, cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch. Người bán (bên cung) và người mua (bên cầu) không biết mặt nhau, các hoạt động giao dịch đều được thông qua một đơn vị môi giới trung gian gọi là công ty chứng khoán (CTCK).
  • Một đặc điểm quan trọng về cổ phiếu mà NĐT cần lưu ý đó là, giá của cổ phiếu rất “nhạy cảm” trên thị trường. Nó không chỉ phụ thuộc và lợi nhuận của DN mà còn chịu tác động bởi những yếu tố khác như: Môi trường kinh tế, thay đổi lãi suất, vĩ mô, giá hàng hóa…Thậm chí, giá có thể thay đổi chỉ bởi một dòng trạng thái trên Twitter của Donald Trump hay một máy bay Boeing bị rơi…Như vậy, có tới hàng trăm lý do khiến giá cổ phiếu bị biến động. NĐT khi quyết định tham gia thị trường chứng khoán thì cần chuẩn bị tâm lý vững chắc và có “kỷ luật” trong mọi quyết định.

Tóm lại, giá cổ phiếu biến động theo cung – cầu của thị trường. Nếu nói TTCK là “phong vũ biểu” của nền kinh tế chung thì cổ phiếu cũng được xem là “phong vũ biểu” của DN.

Đặc trưng cơ bản các loại cổ phiếu

  • Cổ phiếu mà NĐT hay nói đến và mua bán trên sàn giao dịch là loại cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông), ngoài ra còn các loại khác chúng ta cũng sẽ gặp và thấy trong quá trình đầu tư.
  • Cổ phiếu phát hành là số cổ phiếu của công ty đã phát hành ra người đầu tư, nó nhỏ hơn hoặc bằng với số cổ phiếu tối đa được phát hành.
  • Cổ phiếu quỹ là loại cổ phiếu của công ty đã phát hành ra, nhưng với lý do nhất định mà công ty bỏ tiền ra mua lại một số cổ phiếu của chính công ty mình. Số cổ phiếu này có thể được lưu giữ, một thời gian sau đó lại bán ra. Nhưng cũng có nước luật pháp quy định số lượng cổ phiếu công ty mua lại không được bán ra mà phải hủy bỏ. Việc công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty mình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Cổ phiếu quỹ không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và không có quyền bỏ phiếu.
  • Cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu đã phát hành và được các cổ đông nắm giữ. Số các cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau: Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ

Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. Dựa vào hình thức cổ phiếu, người ta có thể phân biệt thành cổ phiếu ghi danh và vô danh.

  • Cổ phiếu ghi danh là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu. Loại này có nhược điểm là chuyển nhượng phức tạp, khi muốn chuyển cho người khác cần phải đăng ký tại cơ quan phát hành và phải được hội đồng quản trị của công ty cho phép.
  • Cổ phiếu vô danh là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu, loại này được tự do mua bán và chuyển nhượng mà không cần thủ tục pháp lý.

Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ có thể phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, đây là cách phân loại phổ biến nhất khi nói đến cổ phiếu của một công ty.

Đặc điểm của cổ phiếu thường (phổ thông)

Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông, là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông. Đối với công ty và xác nhận cho phép các cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty. Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng chủ sở hữu của công ty cổ phần, có đặc điểm:

  • Cổ tức của cổ phiếu thường không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế thu được hàng năm của công ty và chính sách chia lợi tức cổ phần của công ty. Khi công ty thành đạt trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông thường được chia cổ tức cao. Khi công ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, các cổ đông sẽ không có cổ tức hoặc cổ tức thấp. Ngay trong trường hợp công ty hoạt động tốt, lợi nhuận thu được sau thuế cao, cổ tức cổ đông thường nhận được vẫn có thể không cao do chính sách chia lợi tức của công ty dành tỷ lệ cho tích lũy cao.
  • Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả vì đây không phải là khoản nợ.

Cổ đông thường trong các công ty có các quyền sau:

  • Quyền tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền trong đại hội đồng cổ đông.
  • Quyền được thông tin và kiểm tra sổ sách/hồ sơ của công ty thông qua ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu ra.
  • Quyền được tham gia bỏ phiếu quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của công ty như: Sáp nhập, thanh lý hay phát hành cổ phiếu mới.
  • Quyền đối với tài sản của công ty, trước hết được thể hiện thông qua việc được nhận phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông, dưới hình thức lợi tức cổ phần (cổ tức) sau khi được hội đồng quản trị công bố.
  • Quyền được chia phần tài sản còn lại khi thanh lý công ty, sau khi đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
  • Quyền chuyển nhượng và sở hữu cổ phần, người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hoặc dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Điều này tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời hấp dẫn NĐT.
  • Quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng thêm tiền vốn đầu tư. Thông thường, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu thường có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng trong một thời gian nhất định. Lượng cổ phiếu mới được mua theo quyền này, tương ứng với tỷ lệ cổ đông đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn. Mỗi cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ mang lại một quyền mua trước cho họ, số lượng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới, giá mua và thời hạn quyền mua được quy định cụ thể trong từng đợt phát hành cổ phiếu mới. Cổ phiếu bán theo quyền thường thấp hơn so với thị trường hiện hành. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền của mình thì họ có thể bán quyền đó trên thị trường.

Các quyền cụ thể của cổ đông thường được ghi trong điều lệ của công ty, cùng với việc được hưởng các quyền lợi thì cổ đông cũng cùng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn góp và chỉ cần chịu rủi ro trong phạm vi trong số tiền đầu tư vào công ty.

Cổ phiếu ưu đãi là gì

Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên so với cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Loại cổ phiếu ưu đãi mà các công ty cổ phần ở các nước thường phát hành là cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ đông nắm giữ được hưởng các quyền ưu tiên:

  • Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu thường, cổ tức cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và bằng tỷ lệ % cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
  • Quyền được ưu tiên thanh toán trước, khi một công ty giải thể hay thanh lý thì cổ đông ưu đãi được chia phần tài sản của công ty trước cổ đông thường và sau người có trái phiếu. Tuy nhiên khác với cổ đông thường, cổ đông ưu đãi cổ tức không được quyền biểu quyết bầu ra hội đồng quản trị và các quyết định quan trọng của công ty. Mặt khác, do quyền hưởng lợi tức cổ phần cũng bị giới hạn theo một số lượng nhất định nên người ta cho rằng cổ đông ưu đãi cổ tức chỉ có quyền sở hữu giới hạn đối với công ty. Cũng giống như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi có hoặc không có mệnh giá, và đại lượng này cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi, tuy nhiên lại có ý nghĩa hơn cổ phiếu thường (căn cứ trả cổ tức và hoàn vốn khi thanh lý/giải thể công ty).

Các loại cổ phiếu ưu đãi gồm:

  • Cổ phiếu ưu đãi tích lũy là loại cổ phiếu ưu đãi có tính chất đảm bảo thanh toán cổ tức, nếu trong năm hoặc một số năm nào đó tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn và không thanh toán được/thanh toán một phần thì số cổ tức chưa thanh toán đó được tích lũy (cộng dồn) và công ty phải trả số cổ tức này trước khi công bố trả cổ tức cho cổ đông thường.
  • Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy là loại cổ phiếu ưu đãi mà khi công ty gặp khó khăn không trả trong năm thì cổ đông sở hữu cũng mất quyền nhận cổ tức trong năm đó.
  • Cổ phiếu ưu đãi tham dự và không tham dự.
  • Cổ phiếu ưu đãi có thể mua lại.
  • Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi.

Bài viết trên đây đã giải đáp cổ phiếu là gì? Những đặc trưng cơ bản nhà đầu tư nên biết? Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho nhà đầu tư, đồng thời bổ sung kiến thức nền tảng trước khi tham gia vào thị trường chứng khoán, cổ phiếu.